Dịch vụ tư vấn thuế

Tại Điều 17 Luật quản lý thuế số 38/2019:

  • Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
  • Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế
  • Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật
  • Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp có thể cùng lúc phải thực hiện nghĩa vụ với nhiều loại thuế khác nhau với quy định và kỳ kê khai tính thuế khác nhau.

Japan-SC-1
Thời hạn nộp hồ sơ thuế tháng, quý

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý

Doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế kết quả kinh doanh và quy định để xác định mình thuộc diện kê khai thuế theo tháng hay theo quý.

Japan-SC-1
Thời hạn nộp hồ sơ đối với loại kỳ thuế năm

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm
  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Japan-SC-1
Thời hạn nộp hồ sơ thuế theo từng lần phát sinh

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế

Hiện nay, các thủ tục về thuế thuê tài sản, thuế nhà thầu, thuế chuyển nhượng vốn đang bị các doanh nghiệp thực hiện chưa đầy đủ theo quy định.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện

Tại sao lựa chọn dịch vụ tư vấn thuế của chúng tôi?

  • Chúng tôi có kinh nghiệm trong việc làm việc và tư vấn thuế đối với các công ty Nước ngoài.
  • Có kinh nghiệm làm việc và giải quyết tốt vần đề về thuế với cơ quan thuế
  • Đội ngũ chuyên gia luôn nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật về thuế
  • Dịch vụ đa dạng của Vinasc group sẽ giúp cho việc tư vấn được đánh giá toàn diện hơn cho doanh nghiệp
  • Giải quyết công việc hiệu quả với chi phí hợp lý nhất.

Các câu hỏi thường gặp

Bạn muốn đặt thêm câu hỏi?

Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, doanh nghiệp lại bị phát hiện các lỗi và sẽ bị xử phạt hành chính, truy thu thuế. Phát sinh những lỗi nhỏ là điều khó có thể tránh khỏi. Nhưng cũng có những lỗi dẫn đến mức độ rủi ro, tổn thất rất lớn cho doanh nghiệp, thông thường là những lỗi như sau:

  • Không tuân thủ đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ. Kể cả hóa đơn bán hàng và ghi nhận doanh thu tính thuế trong kỳ.
  • Doanh nghiệp không tính hoặc tính nhưng không giải trình được giá thành sản phẩm, giá vốn dịch vụ.
  • Doanh nghiệp không chuẩn bị hồ sơ cho các tình huống khi bị kiểm tra về giao dịch liên kết
  • Doanh nghiệp tính và hưởng ưu đãi thuế sai quy định.
  • Doanh nghiệp không có sự chuẩn bị tốt nhất về mặt hồ sơ, không soát xét trước khi cơ quan thuế kiểm tra.
  • Không có kế toán kinh nghiệm, am hiểu về hồ sơ doanh nghiệp để giải trình đầy đủ cho cơ quan thuế.

Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

  • Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
  • Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
  • Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
  • Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
  • Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
  • Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
  • Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
  • Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
  • Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết

Theo khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn thì đối với hành vi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng không xuất hóa đơn như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định.

Biện pháp khắc phục hâu quả là phải lập hóa đơn theo quy định. Việc lập hóa đơn theo đó doanh nghiệp sẽ phải nộp số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh.

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn đối với hành vi chậm nộp tờ khai như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  1. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
  2. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  3. Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  4. Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

    Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo Điều 26 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn quy định đối với hành vi làm mất, cháy hỏng hóa đơn như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ;

b) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;

b) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
  • Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt.

Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Theo Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ- CP về việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn chứng từ quy định định:

  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;

b) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập
  • Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.

Theo Điều 28 nghị định này đối với Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn như sau:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Tuân thủ

Tuân thủ đầy đủ các chính sách và thủ tục về thuế

Chính xác

Tính toán và kê khai đúng thuế phải nộp

Tối ưu

Tuận thủ và vận dụng chính sách thuế tối ưu nhất cho doanh nghiệp

error: Content is protected !!