Dịch vụ thẩm định giá
Căn cứ Luật giá số 11/2012,
- Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá
- Báo cáo kết quả thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập, trong đó nêu rõ quá trình thẩm định giá, kết quả thẩm định giá và ý kiến của doanh nghiệp thẩm định giá về giá trị của tài sản được thẩm định để khách hàng và các bên liên quan có căn cứ sử dụng cho mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
- Chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập để thông báo cho khách hàng và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của báo cáo kết quả thẩm định giá.
Quy trình thẩm định giá theo Điều 30 Luật giá số 11/2012 quy định:
- Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá
- Lập kế hoạch thẩm định giá
- Khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phân tích thông tin
- Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá
- Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan
Tài sản thẩm định giá là tài sản của tổ chức, cá nhân cần thẩm định giá. Và thuộc nhóm các tài sản sau:

Thẩm định giá Bất động sản( BĐS)
Bất động sản, gồm:
- Đất đai
- Nhà cửa
- Công trình kiến trức
- Hạ tầng xây dựng
Mục đích của thẩm định giá Bất động sản( BĐS):
- Nhượng, bán Bất động sản
- Vay vốn ngân hàng
- Tính thuế, làm cơ sở hạch toán kế toán
- Chứng minh năng lực tài chính
- Đầu tư, góp vốn kinh doanh

Thẩm định giá máy móc, tài sản, hàng tồn kho
Tài sản thẩm định, gồm:
- Máy móc, thiết bị, dây chuyền máy móc thiết bị
- Hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu.
- Phương tiện vận tải.
Mục đích thẩm định giá:
- Mua bán, chuyển nhượng
- Thế chấp vay vốn ngân hàng
- Dùng làm tài sản đầu tư, góp vốn kinh doanh
- Dùng mục đích hạch toán kế toán, tính thuế
- Chứng minh năng lực tài chính trong giao dịch kinh doanh.

Thẩm định giá doanh nghiệp
Thẩm định giá doanh nghiệp, các đối tượng gồm:
- Thẩm định giá giá trị Công ty cổ phần
- Thẩm định giá giá trị Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Thẩm định giá giá trị Doanh nghiệp tư nhân
Mục đích của thẩm định giá giá trị doanh nghiệp:
- Cổ phần doanh nghiệp
- Phát hành thêm cổ phiếu
- Nhằm mục đích liên doanh, hợp tác
- Nhằm chuyển nhượng doanh nghiệp
- Thế chấp, bảo lãnh ngân hàng
Tại sao nên chọn dịch vụ thẩm định giá của Vinasc Group?
- Chúng tôi là đơn vị tuân thủ và được cấp phép đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thẩm định giá
- Chúng tôi có đội ngũ chuyên gia thẩm định uy tín và kinh nghiệm
- Đối tượng dịch vụ thẩm định, khách hàng của chúng tôi đa dạng
- Quy trình làm việc khoa học, cam kết tiến độ
- Thông tin, cơ sở định giá đầy đủ, chi phí dịch vụ phù hợp.
Hãy liên hệ tới chúng tôi khi có nhu cầu thẩm định giá.
Các câu hỏi chúng tôi thường gặp
Bạn muốn đặt thêm câu hỏi?
Giá dịch vụ thẩm định giá được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:
a) Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá;
b) Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm: Chi phí tiền lương, chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
d) Lợi nhuận dự kiến (nếu có) đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường;
đ) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 4, Khoản 5 Điều 12 của Luật giá bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật.
Từ ngày 21/02/2014 tất cả các trường hợp tiến hành thẩm định giá đối với tài sản vô hình cần tuân thủ đúng các quy định tại Tiêu chuẩn Thẩm định giá số 13, ký hiệu TĐGVN 13.
Theo Tiêu chuẩn này, có 03 cách tiếp cận khi thẩm định giá tài sản vô hình: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập.
Mỗi cách tiếp cận sẽ có những phương pháp thẩm định giá khác nhau.
Ngoài ra cần chú ý đến “ước tính tuổi đời kinh tế còn lại”, yếu tố này sẽ được áp dụng trong tất cả các cách tiếp cận thẩm định giá.
Việc lựa chọn và áp dụng cách tiếp cận nào cho phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 06/2014/TT-BTC .
Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/4/2021 của Bộ Tài chính quy định cụ thể các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp
Theo đó, các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.
Doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp.
Trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.
Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.
Trong cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.
Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá.
Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì thẩm định viên có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.
Theo Khoản 3 Điều 32 Luật Giá quy định [Kết quả thẩm định giá] thời hiệu của chứng thư thẩm định giá như sau:
“3. Kết quả thẩm định giá chỉ được sử dụng trong thời hạn có hiệu lực được ghi trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.”
Theo Khoản 7 Mục II nội dung tiêu chuẩn quy trình thẩm định giá (Ký hiệu: TĐGVN 05) Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về [Xác định thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá] như sau:
“Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá được xác định trên cơ sở đặc điểm pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá; biến động về pháp lý, thị trường liên quan đến tài sản thẩm định giá và mục đích thẩm định giá nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực.”
Chúng tôi luôn tôn trọng và cam kết bảo mật thông tin khách hàng
Chúng tôi luôn tuân thủ quy trình và thời gian cam kết
Đôi ngũ của chúng tôi sẵn sàng tư vấn và thông tin đầy đủ