Thủ tục về giấy phép lao động, Visa và tạm trú cho người Nước ngoài
Trong quá trình đầu tư, thành lập và vận hành doanh nghiệp, các nhà đầu tư Nước ngoài còn phải thực hiện các thủ tục liên quan đến từ cá nhân nhà đầu tư, lao động Nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp mình. Đó là điều kiện nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam.
Theo Điều 4 Nghị định 152/2020, trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động Nước ngoài, doanh nghiệp phải đăng ký nhu cầu sử dụng lao động với Bộ lao động – Thương Binh và xã hội hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải được chấp thuận chủ trương về tuyển dụng lao động Nước ngoài.
Theo Điều 6 Nghị định 152/2020, định kỳ trước ngày 5/1 và ngày 5/7 doanh nghiệp phải báo cáo tình hình sử dụng lao động người Nước ngoài.

Giấy phép lao động
Điều kiện để người Nước ngoài được cấp giấy phép lao động: Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
Thời hạn tối đa của giấy phép lao động đối với lao động Nước ngoài tại Việt Nam là không quá 2 năm. Thời gian này phụ thuộc vào :
- Hợp đồng lao động
- Thỏa thuận giữa bên sử dụng lao động và bên Nước ngoài hoặc thời hạn của quyết định đi công tác trong di chuyển nội bộ của doanh nghiệp
- Văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng lao động Nước ngoài của cơ quan nhà nước.
Các trường hợp được miễn cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Visa cho người Nước ngoài
Theo quy định của Luật 51/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020, visa Việt Nam được phân thành 21 loại chính, bao gồm: DL, DN1, DN2, NG, DH, LV, HN, PV, VR, TT, LĐ 1, LĐ2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4, SQ,…
Tuy nhiên, dịch vụ của chúng tôi chỉ phục vụ các đối tượng thuộc diện là:
- Visa công tác (DN1 – DN2)
- Visa lao động (LĐ1 – LĐ2)
- Visa đầu tư (ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4)
Thời hạn Visa như sau:
- Tối đa 03 năm đối với DN1-DN2
- Tối đa 02 năm đối với LĐ1-LĐ2
- Tối đa 05 năm đối với ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4

Giấy tạm trú cho người Nước ngoài
Dịch vụ làm thủ tục cấp thẻ tạm trú hiện nay của chúng tôi cho các trường hợp như sau:
- Có Visa công tác (DN1 – DN2)
- Có Visa lao động (LĐ1 – LĐ2)
- Có Visa đầu tư (ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4)
- Ngoài ra có các Visa TT, VR liên quan trực tiếp.
Thời hạn thẻ tạm trú:
- Có Visa ĐT1: không quá 10 năm
- Có Visa ĐT2: Không quá 5 năm
- Có Visa ĐT3: Không quá 3 năm
- Có Visa ĐT4: Không quá 2 năm
- Có Visa LĐ1, LĐ2, DN1, DN2 thì thời hạn thẻ tạm trú tối đa không quá 2 năm.
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ tại Vinasc Group?
- Chúng tôi đã thành công và xây dựng được uy tín của dịch vụ này với nhiều khách hàng
- Chúng tôi có đội ngũ nhân sự kinh nghiệm soạn thảo và xử lý hồ sơ
- Vinasc có kinh nghiệm trong việc giải quyết công việc với cơ quan nhà nước, đơn vị quản lý về nhập cảnh, người Nước ngoài.
- Phí dịch vụ phù hợp
- Đảm bảo tiến độ, đúng quy trình.
Hãy liên hệ tới chúng tôi để được tư vấn đầy đủ các vấn đề liên quan đến lao động và xuất nhập cảnh.
Các câu hỏi chúng tôi thường gặp
Bạn muốn đặt thêm câu hỏi?
Việc cấp giấy phép lao động nước ngoài được áp dụng cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể gồm các đối tượng như sau:
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì:
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Theo Luật số 47/2014/QH13 thì:
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực
Theo khoản 14 Điều 1 Luật số 51/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung Điều 36 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 quy định Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú:
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
- Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
- Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;
- Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”.
Theo khoản 16 Điều 1 Luật số 51/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung Điều 38 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 thì:
- Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
- Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.
Theo quy định hiện nay khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có Giấy phép lao động (trừ các trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp phép theo quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì cả người nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Nghị định số 95/2013/NĐ-CP và ghị định số 88/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực ngày 15/04/2020)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
b) Không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin khách hàng
Chúng tôi cam kết thực hiện theo đúng tiến độ đã cam kết
Đội ngũ giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng hỗ trợ