Dịch vụ tư vấn luật
Ở mỗi quốc gia đều có hệ thống quy định pháp luật riêng nhằm tác động đến các đối tượng cần điều chỉnh. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp Nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam cũng không nằm ngoài những ràng buộc đó. Một mặt tạo ra sự công bằng trong quyền lợi và nghĩa vụ nhưng cũng là khó khăn, thậm chí là rủi ro nếu vi phạm.
Do đó, để đảm bảo tuân thủ và hạn chế rủi ro thì các nhà đầu tư, doanh nghiệp Nước ngoài sẽ luôn quan tâm tới dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp luật trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Dịch vụ tư vấn luật giúp cho doanh nghiệp, nhà đầu tư hiểu được các quy định, thủ tục đối với từng hoạt động của mình. Mọi ý tưởng, phương án kinh doanh dài hạn hay quyết định ngắn hạn đều cần được thẩm định về mặt hợp pháp của vấn đề trước khi tổ chức thực hiện.
Được tư vấn và hiểu rõ luật sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt hơn các quyền lợi của mình trong kinh doanh cũng như trong các nội dung đàm phán, thương lượng hợp đồng.
Áp dụng tốt các quy định của pháp luật sẽ ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, phòng ngừa các rủi ro nội tại trong chính nội bộ doanh nghiệp.

Tư vấn và hỗ trợ về luật
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
- Tư vấn và thẩm định thông tin liên quan đến chính sách ưu đãi thuế, ưu đãi đầu tư
- Tư vấn và giải đáp các tình huống kinh doanh liên quan đến các quy định pháp luật
- Tư vấn và giải đáp các vấn đề liên quan đến lao động, tiền lương, Bảo hiểm..
- Tư vấn và giải đáp các vấn đề liên quan đến lao động người Nước ngoài. Như: Giấy phép lao động, tạm trú..
- Tư vấn về thủ tục đầu tư
- Tư vấn về vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và chuyển lợi nhuận về nước

Dịch vụ tư vấn và cập nhật quy định mới
Có rất nhiều các quy định pháp luật tác động và điều chỉnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và các quy định đó luôn luôn thay đổi làm cho doanh nghiệp không kịp cập nhật hoặc cập nhật không đầy đủ. Điều này dẫn đến khả năng rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật những thay đổi, đặc biệt là những thay đổi tác động trực tiếp đến lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Cập nhật chính sách mới định kỳ
- Tư vấn, giải đáp các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp
- Tư vấn và thực hiện thủ tục điều chỉnh cho doanh nghiệp theo quy định mới

Dịch vụ đại diện pháp luật theo ủy quyền
Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Tuy nhiên, dịch vụ ủy quyền của chúng tôi sẽ không bao gồm trách nhiệm thực hiện hoạt động kinh doanh như vai trò là CEO của Công ty. Nội dung ủy quyền bao gồm:
- Đại diện Công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với các cơ quan nhà nước.
- Đại diện cho Công ty thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, duy trì Công ty trong thời gian chờ đại diện pháp luật trở lại Việt Nam
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn luật và lựa chọn Vinasc?
- Vinasc Group có kinh nghiệm tư vấn luật cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp Nước ngoài tại Việt Nam
- Am hiểu các quy định, cơ chế vận hành và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nước ngoài.
- Nhân sự của chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu đa ngôn ngữ của khách hàng
- Luôn cam kết và tuân thủ tiến độ thỏa thuận
- Chi phí dịch vụ phù hợp
Hãy liên hệ tới chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ khi có nhu cầu
Các câu hỏi chúng tôi thường gặp
Bạn muốn đặt thêm câu hỏi?
Khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định:
Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
- Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
- Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
Điểm a Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trốn thuế như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Riêng đối với pháp nhân thì:
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điểm b Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật đầu tư 2020, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
– Tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2020, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Căn cứ quy định tại Điều 5 và Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó, người nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (thực tế hay gọi là mua đất) tại Việt Nam.
Điều 159 Luật Nhà ở 2014 về vấn đề mua (sở hữu) nhà quy định những đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài)
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Luật cũng đề cập người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua một trong các hình thức sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người nước ngoài muốn mua nhà tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh
Đội ngũ của chúng tôi luôn tôn trọng sự riêng tư và cam kết bảo mật thông tin trong hoạt động tư vấn của mình.
Tuân thủ pháp luật, tuân thủ hợp đồng dịch vụ là mục tiêu và là phương châm trong hoạt động tư vấn của mình.
Thực hiện dịch vụ kịp thời đồng thời đảm bảo tuân thủ và kiểm soát chất lượng sẽ là nguyên tắc được kiên định áp dụng tại Vinasc